Yaz (Hộp 1 vỉ 28 viên)

260.000 

✅ Chịu trách nhiệm⭐ Nhà Thuốc Chính Hãng
✅ Nguồn gốc⭐ Hàng chính hãng 100%
✅ Tình Trạng⭐ Còn Hàng
✅ Hạn sử dụng⭐ Từ 12 tháng
✅ Tư vấn⭐ Miễn phí
✅ Giao Hàng⭐ Toàn quốc
  • THÀNH PHẦN: Ethinylestradiol 0.02mg, Drospirenone 3mg
  • CÔNG DỤNG: Tránh thai đường uống. Điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình liên quan đến hormone ở những phụ nữ lựa chọn sử dụng tránh thai đường uống. Điều trị các triệu chứng của hội chứng PMDD (Premenstrual Dysphoric Disorder: rối loạn tâm lý tiền hành kinh) ở những phụ nữ lựa chọn sử dụng tránh thai đường uống.
  • QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 vỉ 28 viên.

Tình Trạng: Còn Hàng

Chọn số lượng:

Không nhập hàng giá rẻ , hàng kém chất lượng
Không cạnh tranh về giá , chỉ bán hàng chính hãng
Luôn quan tâm đến chất lượng của sản phẩm
Quý khách không nên ham rẻ mua sản phẩm kém chất lượng
Mã: A51433 Danh mục:
Thương Hiệu:Bayer (Đức)

Yaz là gì? Thành phần gồm những gì? Cách sử dụng như thế nào? Giá sản phẩm là bao nhiêu?……..là những câu hỏi không ít người thắc mắc.Hãy cùng Nhathuocchinhhang.vn  tìm hiểu tất tần tật những thông tin về Yaz trong bài viết dưới đây nhé!

Yaz là thuốc Tránh thai đường uống.Điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình liên quan đến hormone ở những phụ nữ lựa chọn sử dụng tránh thai đường uống.

Yaz
Yaz

Thành phần chính của Yaz:

Ethinyl estradiol 0.02mg

Drospirenone 3mg

Công dụng của viên uống Yaz:

Tránh thai đường uống.

Điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình liên quan đến hormone ở những phụ nữ lựa chọn sử dụng tránh thai đường uống.

Điều trị các triệu chứng của hội chứng PMDD (Premenstrual Dysphoric Disorder: rối loạn tâm lý tiền hành kinh) ở những phụ nữ lựa chọn sử dụng tránh thai đường uống.

Một số thông tin khác:

Các phản ứng bất lợi liên quan đến việc sử dụng Yaz như một thuốc tránh thai đường uống hoặc điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình.

Phân loại hệ thống cơ quanHay gặp

(≥ 1/100 to < 1/10)

ít gặp

(≥ 1/1,000 to < 1/100)

Hiếm

(≥ 1/10,000 to < 1/1,000)

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùngNhiễm nấm Candidas
Rối loạn máu và hệ bạch huyếtThiếu máu, Chứng tăng tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng
Rối loạn nội tiếtRối loạn nội tiết
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngTăng thèm ăn

Chán ăn

Tăng kali

Giảm natri

Rối loạn tâm thầnRối loạn cảm xúc

Trầm cảm/tâm trạng trầm cảm

Giảm hoặc mất ham
muốnLo lắngNgủ gà
Không có khả năng đạt cực
khoáiMất ngủ
Rối loạn hệ thần kinhĐau đầu

Đau nửa đầu

Chóng mặt

Chứng dị cảm

Chóng mặt

Run

Rối loạn mắtViêm màng kết

Khô mắt

Rối loạn mắt

Rối loạn timNhịp nhanh
Rối loạn mạchGiãn tĩnh mạch

Tăng huyết áp

Viêm tĩnh mạch

Rối loạn mạch

Thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch và động mạch**Chảy
máu cam

Ngất

Rối loạn tiêu hóaBuồn nônĐau bụng

Nôn

Chứng khó tiêu

Chứng đầy hơi

Viêm dạ dày

Tiêu chảy

Bụng to

Rối loạn đường tiêu hóa

Đầy bụng

Thoát vị khe

Nấm Candidas miệng

Táo bón

Khô miệng

Rối loạn gan mậtĐau đường mật

Viêm túi mật

Rối loạn da và mô dưới daMụn

Ngứa

Phát ban

Xạm da

Chàm bội nhiễm

Rụng tóc

Viêm nang da

Khô da

Hồng ban nút

Tăng sắc tố

Rối loạn da

Rạn da

Viêm da tiếp xúc

Viêm da nhạy cảm với ánh sáng

Nốt cục trên da

Rối loạn cơ xương và các mô liên kếtĐau lưng

Đau các đầu chi

Vọp bẻ

Rối loạn cơ quan sinh sản và tuyến vúĐau vú

Chảy máu đường sinh dục/tử cung không xác định *

Băng huyết

Vô kinh

Nấm Candida âm đạo

Tăng kích thước vú

Xơ nang tuyển vú

 

Tiết dịch sinh dục

Bốc hỏa

Viêm âm đạo

Rối loạn kinh nguyệt

Đau bụng kinh

Thiểu kinh

Rong kinh

Khô âm đạo

Kết quả PAP smear nghi ngờ có bất thường

Đau khi giao hợp

Viêm âm hộ, âm đạo

Chảy máu hậu môn

Chảy máu kinh khi dừng thuốc tránh thai

U nang vú

Tăng sản vú

U vú

Polyp cổ tử cung

Teo nội mạc tử cung

U nang buồng trứng

Tăng kích thước tử cung

 

Rối loạn chung và tại chỗSuy nhược

Tăng mồ hôi

Phù (phù toàn thân, phù ngoại biên, phù mặt)

Mệt mỏi
Sự nghiên cứuTăng cânGiảm cân

Bất thường chảy máu kinh thường giảm khi điều trị được tiếp tục

** Tần suất được ước tính từ các nghiên cứu đường uống. Tần suất là từ các nghiên cứu dịch tễ học bao gồm một nhóm thuốc tránh thai uống kết hợp đường uống. Tần suất là từ mức giới hạn đến rất hiếm. Tóm tắt của các biến cố huyết khối tĩnh mạch và động mạch qua các Medical Entitie sau: Tắt nghẽn, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ngoại biên sâu/tắc nghẽn, huyết khối, thuyên tắc hoặc nhồi máu mạch phổi/nhồi máu cơ tim/nhồi máu não và đột quỵ không đặc trưng như xuất huyết.

Ngoài ra, những tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trên người sử dụng COC và sự liên quan không được khẳng định hay bác bỏ:

Hay gặp: căng tức vú

Ít gặp: phì đại vú, ứ dịch

Hiếm: tiết dịch âm đạo, tiết dịch ở vú, không dung nạp kính áp tròng.

Ở phụ nữ có phù mạch di truyền, oestrogen ngoại sinh có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng phù mạch.phù mạch.

Chứng hồng ban đa dạng đã được báo cáo sau lưu hành. Không thể ước lượng tần số dữ liệu hiện có và do đó tần suất này là không biết.

Quy cách đóng gói: 

Hộp 1 vỉ 28 viên.

Bảo quản:

Bảo quản dưới 30°C

Liều dùng:

Thuốc tránh thai đường uống kết hợp, khi được sử dụng chính xác thì tỷ lệ thất bại là khoảng 1% /năm. Tỷ lệ thất bại có thể tăng lên khi quên uống thuốc hoặc sử dụng không chính xác.

Thuốc phải được uống theo đúng thứ tự chỉ dẫn trên bao bì vào cùng một thời điểm hàng ngày, có thể sử dụng thêm nước nếu cần thỉết. Thuốc cần được uống liên tục, mỗi ngày một viên trong 28 ngày liên tiếp. Mỗi vỉ tiếp theo được bắt đầu vào ngày hôm sau khi viên cuối cùng của vỉ trước.

Cách bắt đầu với Yaz

Thuốc được uống vào ngày thứ 1 của chu kỳ kinh nguyệt ở người phụ nữ (tức là ngày đầu tiên chảy máu).

Xử trí khi quên uống thuốc

Nếu quên uống viên thuốc màu trắng không chứa hormone thì có thể bỏ qua. Tuy nhiên, cần bỏ những viên này đi để tránh vô tình kéo dài khoảng thời gian uống viên không chứa hormone. Lời khuyên sau đây chỉ áp dụng khi quên không uống viên thuốc màu hồng nhạt chứa hormone:

Nếu quên uống viên thuốc chứa hormone không quá 24 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày thì tác dụng tránh thai của thuốc sẽ không thay đổi. Tuy nhiên bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay khi nhớ ra và uống viên thuốc tiếp theo như thường lệ.

Nếu quên uống viên thuốc chứa hormone quá 24 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày thì tác dụng tránh thai có thể bị giảm đi. Xử trí viên thuốc bị quên dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau:

1. Không bao giờ được ngừng uống thuốc quá 7 ngày (lưu ý khoảng thời gian khuyến cáo cho viên không chứa hormone là 4 ngày).

2. Nhất thiết phải uống viên thuốc có chứa hormone liên tục 7 ngày để đạt được sự ức chế thích hợp trục dưới đồi- tuyến yên – buồng trứng.

Hàng ngày thực hiện theo những chỉ dẫn sau đây:

Ngày thứ 1-7

Bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, thậm chí ngay cả khi phải uống 2 viên thuốc cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ. Nên sử dụng thêm biện pháp bảo vệ khác như dùng bao cao su trong 7 ngày tiếp theo. Nếu có giao hợp trong 7 ngày trước đó, có thể xem xét đến khả năng có thai. Càng uống thuốc không đều thì thời gian nghỉ giữa các chu kỳ càng ngắn lại và nguy cơ có thai sẽ tăng lên.

Ngày thứ 8-14

Bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, thậm chí ngay cả khi bạn phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó tiêp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ. Trong trường hợp bệnh nhân uống thuốc đúng chỉ dẫn trong 7 ngày liên tục trước khi quên thì không cần thiết phải sử dụng thêm các biện pháp tránh thai nào khác. Tuy nhiên, nếu không dùng thuốc liên tục đúng giờ như trên hoặc quên uống nhiều hơn 1 viên thuốc thì nên sử dụng thêm các biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày.

Ngày thứ 15-24

Ảnh hưởng tránh thai của thuốc có thể giảm đi do gần tới khoảng thời gian nghỉ uống thuốc. Tuy nhiên, có thể ngăn chặn được nguy cơ giảm khả năng tránh thai bằng cách điều chỉnh lại lịch uống thuốc. Thực hiện đúng một trong hai lựa chọn dưới đây thì không cần thiết phải dùng thêm biện pháp tránh thai nào khác trong trường hợp bệnh nhân đã uống thuốc đúng chỉ dẫn trong suốt 7 ngày trước khi quên. Trường hợp không uống thuốc đúng giờ trong 7 ngày trước khi quên uống, thì bệnh nhân nên thực hiện theo 1 trong 2 lựa chọn dưới đây đông thời áp dụng thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày tiếp theo.

1. Uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống cả hai viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống các viên khác như thường lệ. Sau đó tiếp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ cho tới khi uống hết các viên thuốc màu hồng nhạt. Phải bỏ 4 viên màu trắng không chứa hormone. Bắt đầu uống vỉ thuốc mới ngay sau đó. Bệnh nhân sẽ không có hiện tượng chảy máu kinh cho đến khi kết thúc viên thuốc cuối cùng màu hồng nhạt chứa hormone của vỉ thuốc thứ hai nhưng hiện tượng ra máu bất thường hoặc chảy máu giữa kỳ có thể xuất hiện trong thời gian uống thuốc.

2. Bệnh nhân cũng có thể ngừng uống thuốc viên màu hồng nhạt của vỉ thuốc hiện tại. Nghỉ uống thuốc 4 ngày tính cả ngày quên uống thuốc, sau đó tiếp tục uống vỉ thuốc mới.

Nếu bệnh nhân quên uống thuốc và sau đó không có kinh nguyệt trong khoảng thời gian ngừng uống thuốc đầu thì phải cân nhắc tới nguy cơ có thể có thai.

Khi có rối loạn tiêu hoá nặng sẽ làm giảm khả năng hấp thu thuốc do đó nên áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong khoảng thời gian này.

Nếu bị nôn trong khoảng từ 3 đến 4 giờ sau khi uống viên thuốc màu hồng nhạt, nên áp dụng các biện pháp theo chỉ dẫn tại mục “Xử trí khi quên uống thuốc“

Các thông tin bổ sung trên các nhóm đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân nhi Yaz chỉ được chỉ định sau khi có kinh nguyệt. Không có dữ liệu cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh liều lượng.

Bệnh nhân cao tuổi

Yaz không thích họp. Yaz không được chỉ định sau khi mãn kinh

Bệnh nhân suy gan

Yaz chống chỉ định cho những phụ nữ suy gan nặng. Xem thêm phần “chống chỉ định” và “các thuộc tínhdược động học”

Bệnh nhân suy thận

Yaz chống chỉ định ở những phụ nữ suy thận nặng hoặc suy thận cấp. Xem thêm phần “ Chống chỉ định” và “Các đặc tính dược động học”.

Lưu ý:

Rối loạn tuần hoàn

Các nghiên cứu dịch tễ đã chỉ ra mối liên quan giữa việc sử dụng COCs với nguy cơ gia tăng bệnh huyết khối động mạch và tĩnh mạch, thuyên tắc huyết khối như nhồi máu cơ tim, huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc nghẽn mạch phổi, tổn thương mạch máu não. Những tai biến này hiếm khi xảy ra.

Nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là cao nhất trong năm đầu tiên sử dụng. Nguy cơ tăng lên này khi bắt đầu lần đầu sử dụng COCs hoặc bắt đầu lại (sau 4 tuần hoặc khoảng nghỉ thuốc dài) cùng một loại hoặc khác loại COCs. Từ dữ liệu đầy đủ chi tiết của nghiên cứu thuần tập, tiến cứu 3 nhánh gợi ý rằng nguy cơ tăng lên này chủ yếu xuất hiện trong 3 tháng đầu.

Nhìn chung các nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở người sử dụng COCs với estrogen liều thấp (< 50 μg ethinylestradiol) cao hơn từ 2 tới 3 lần những người không dùng COCs không mang thai và vẫn thấp hơn so với nguy cơ thuyên tắc do mang thai và sinh đẻ.

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong (trong 1-2% các ca)

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc nghẽn mạch phổi có thể xảy ra trong quá trình sử dụng tất cả các COCs.

Rất hiếm khi huyết khối được báo cáo xảy ra ở các mạch máu khác như gan, mạc treo, thận, tĩnh mạch và động mạch võng mạc hoặc não.

Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu có thể bao gồm: sưng một bên chân hoặc dọc theo tĩnh mạch chân, đau hoặc tổn thương chỉ có thể cảm nhận được khi đứng lên hoặc đi lại, tăng sức nóng ở chân bị bệnh, da chân đỏ hoặc đổi màu.

Các triệu chứng của tắc mạch phổi (PE) bao gồm: đột nhiên thở dốc hoặc thở nhanh không rõ nguyên nhân, đột nhiên ho ra máu, đau ngực có thể tăng lên khi thở sâu, cảm giác lo lắng, chóng mặt, nhịp tim nhanh hoặc bất thường, một số triệu chứng như ho, khó thở là không rõ ràng và có thể hiểu nhầm như là các trường hợp ít nghiêm trọng khác như nhiễm trùng đường hô hấp.

Thuyên tắc động mạch có thể bao gồm: tổn thương mạch máu não, tắc mạch hoặc nhồi máu cơ tim (MI). Các triệu chứng tổn thương mạch não có thể bao gồm: đột nhiên tê hoặc yếu ở mặt, tay, chân, đặc biệt là ở một bên của cơ thể. Đột nhiên nhầm lẫn, nói khó và hiểu khó. Đột ngột mất một phần hoặc hoàn toàn thị lực, song thị.

Đột nhiên đi lại khó khăn, mất cân bằng hoặc phối họp, đột nhiên nhức đầu nặng hoặc kéo dài không rõ nguyên nhân, mất ý thức hoặc ngất khi có hoặc không có động kinh. Các dấu hiệu khác của tắc mạch có thể bao gồm: đau, sưng, đổi màu xanh nhẹ ở đầu chi, đau bụng cấp.

Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim có thể bao gồm: đau, khó chịu, nặng nề, áp lực, cảm giác ép hoặc nặng ngực, tay và ở dưới xương ức, khó chịu ở phần lưng, hàm, họng, cánh tay, dạ dày. Đầy, khó tiêu, cảm giác nghẹt thở; đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, chóng mặt, suy yếu, lo lắng, khó thở, tim đập nhanh hoặc không đều.

Các trường hợp thuyên tắc động mạch có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong.

Khả năng làm tăng nguy cơ hiệp lực gây huyết khối nên được cân nhắc ở những phụ nữ có phối họp nhiều yếu tố nguy cơ hoặc cho thấy mức độ trầm trọng hơn của một yếu tố nguy cơ đơn lẻ. Nguy cơ tăng này có thể còn quan trọng hơn nguy cơ tích lũy của những yếu tố nguy cơ đơn giản. Không nên kê đơn thuốc COC trong trường hợp đánh giá lợi ích thấp hơn nguy cơ. (xem phần Chống chỉ định).

Tăng nguy cơ của các trường hợp thuyên tắc huyết khối động mạch, tĩnh mạch, tai biến mạch máu não với:

– Tuổi

– Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30 kg/m2)

– Tiền sử gia đình (ví dụ như thuyên tắc huyết khối động mạch, tĩnh mạch ở anh chị em ruột, bố mẹ ở tuổi tương đối trẻ). Nếu khuynh hướng di truyền được biết đến hoặc nghi ngờ thì người phụ nữ nên được chỉ dẫn tới chuyên khoa để được tư vấn trước khi quyết định sử dụng coc.

– Bất động lâu dài, phẫu thuật lớn, bất cứ cuộc phẫu thuật ở chân, hoặc các tổn thương lớn. Trong những trường hợp này nên ngừng sử dụng thuốc (nếu phẫu thuật chương trình thì nên ngưng thuốc trước 4 tuần) và không dùng lại cho đến 2 tuần sau khi hồi phục hoàn toàn.

– Hút thuốc (nghiện thuốc lá càng nặng và tuổi càng cao thì nguy cơ càng cao, đặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi)

– Rối loạn protein huyết

– Tăng huyết áp

– Đau nửa đầu

– Bệnh van tim

– Rung nhĩ

Chưa có sự thống nhất quan điểm về vai trò của giãn tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch nông do huyết khối trong VTE.

Gia tăng nguy cơ thuyên tắc do huyết khối trong thời kỳ thai sản cần phải được xem xét (các thông tin về có thai và cho con bú xem phần “có thai và cho con bú”)

Các trường hợp bệnh lý khác đi kèm với tai biến tuần hoàn ngoại ý bao gồm: Đái tháo đường, Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng ure máu do tán huyết, viêm ruột mãn tính (bệnh Crohn’s hoặc viêm loét đại tràng) và bệnh hồng cầu hình liềm.

Tăng tần suất và mức độ nặng của các cơn đau nửa đầu trong quá trình sử dụng coc (có thể là tiền triệu của tai biến mạch máu não) cũng có thể là 1 lý do để ngừng ngay lập tức COC.

Các yếu tố sinh hóa chứng tỏ bản chất di truyền hoặc mắc phải đối với chứng huyết khối động mạch, tĩnh mạch bao gồm: đề kháng Protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein máu, thiếu antithrombin III, thiếu Protein C, thiếu Protein S, kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, yếu tố lupus chống đông)

Khi phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, các bác sỹ nên lưu ý việc điều trị đầy đủ tình trạng mà có thể giảm thiểu các nguy cơ huyết khối và cũng nên lưu ý rằng nguy cơ huyết khối liên quan với thai kỳ cao hơn nguy cơ huyết khối liên quan với COCs liều thấp (< 0,05 mg ethinylestradiol)

Khối u

Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV kéo dài. Một số nghiên cứu dịch tễ chỉ ra rằng quá trình sử dụng lâu dài COCs có thể góp phần tăng thêm nguy cơ này, nhưng vẫn tiếp tục có những ý kiến trái ngược nhau về các kết quả này do các yếu tố gây nhiễu như tầm soát cổ tử cung và hành vi tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai màng chắn.

Tổng phân tích từ 54 nghiên cứu dịch tễ báo cáo rằng có một chút tăng nhẹ nguy cơ tương đối của ung thư vú (RR = 1,24) trong những phụ nữ hiện đang sử dụng COCs. Nguy cơ quá mức dần dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngừng sử dụng COCs. Bởi vì ung thư vú là rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, số lượng ung thư quá mức được chẩn đoán ở những người gần đây và đang sử dụng COCs là nhỏ so với nguy cơ ung thư vú nói chung. Các nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về nguyên nhân. Cách ghi nhận tăng nguy cơ ung thư vú có thể do ở những người sử dụng COC được chẩn đoán sớm hơn, hoặc do các tác dụng sinh học của COCs hoặc kết hợp cả hai. Các chẩn đoán ung thư vú ở những người đã từng sử dụng COC có xu hướng ít tiến triển trên lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trên những người chưa từng dùng COC.

Trong các trường hợp hiếm gặp, u gan lành tính, hay thậm chí hiếm hơn nữa là các khối u gan ác tính, đã được báo cáo ở những người sử dụng COCs. Ở các trường hợp cá biệt, các khối u đã dẫn tới nguy hiểm tính mạng do xuất huyết trong ổ bụng. Khối u gan cần được chẩn đoán phân biệt khi đau thượng vị dữ dội, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng ở những những phụ nữ uống COCs.

Các khối u ác tính có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong.

Các tình trạng khác

Nguy cơ lý thuyết tăng kali máu có thể được giả định chỉ dành cho các bệnh nhân suy thận, những người trước khi điều trị kali huyết thanh là ở phía trên giá trị tham chiếu, và những người sử dụng thuốc lợi tiểu giữ kali.

Những phụ nữ triglyceride huyết tăng cao, hoặc có tiền sử gia đình về bệnh này, có thể gia tăng nguy cơ viêm tụy khi sử dụng COCs.

Tuy huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên những phụ nữ uống COCs, nhưng hiếm khi thấy sự gia tăng trên lâm sàng. Tuy vậy, nếu tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng kéo dài trong khi dùng COC, thì bác sĩ cần thận trọng ngưng dùng COC và điều trị tăng huyết áp. Khi thích hợp, có thể dùng lại COC nếu có thể đạt được trị số huyết áp bình thường bằng điều trị tăng huyết áp.

Các bệnh sau đây được báo cáo xảy ra hoặc diễn tiến xấu đi trong khi có thai và người sử dụng COC, nhưng chưa có bằng chứng dứt khoát về sự kết hợp với sử dụng COC: bệnh vàng da, bệnh ngứa có liên quan tới tắc mật; sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng ure huyết do tán huyết, múa giật Sydenham, Herpes sinh dục; giảm thính lực do xốp xơ tai.

Ở những phụ nữ phù mạch di truyền, estrogen ngoại sinh có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng phù mạch.

Các rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mạn tính đòi hỏi phải ngưng sử dụng COC cho tới khi các chức năng gan trở lại bình thường. Bệnh vàng da tắc mật đã xảy ra lần đầu trong 3 tháng đầu của thai kỳ hoặc trong khi sử dụng các steroid sinh dục trước đây đòi hỏi phải ngưng sử dụng COCs.

Mặc dù các COCs có thể ảnh hưởng tới sự đề kháng Insulin ngoại biên và dung nạp glucose, không có bằng chứng cho một cần thiết phải thay đổi phác đồ điều trị ở bệnh nhân tiểu đường sử dụng COCs liều thấp (chứa < 0,05 mg ethinylestradiol). Tuy nhiên những phụ nữ bị bệnh tiểu đường nên được theo dõi cẩn thận khi dùng các COCs.

Bệnh Crohn và bệnh viêm loét đại tràng có liên quan tới sử dụng COCs

Nám da thỉnh thoảng có thể xảy ra, đặc biệt là ở những phụ nữ có tiền sử nám da khi có thai. Những phụ nữ có xu hướng nám da nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc bức xạ tia cực tím khi dùng COCs.

Mỗi viên màu hồng nhạt có hoạt tính chứa 48,180 mg lactose và mỗi viên màu trắng không hoạt tính chứa 23,205 mg lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose là những người có chê độ ăn không lactose nên cân nhắc lượng về lactose trong thuốc.

Thăm khám, tư vấn

Các phụ nữ nên được khuyến cáo rằng thuốc tránh thai đường uống không có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Giảm hiệu quả

Hiệu quả của COCs có thể bị giảm trong các trường hợp như quên uống các viên nén bao phim màu hồng sáng có chứa hormone, rối loạn tiêu hóa (phần “Các tư vấn trong trường hợp rối loạn tiêu hóa”) trong quá trình uống viên nén bao phim màu hồng sáng hay uống các thuốc khác có tương tác với ( phần “Tương tác với các dược phẩm khác và các hình thức tương tác khác).

Giảm kiểm soát chu kỳ

Với tất cả các COCs, có thể xảy ra chảy máu bất thường (rỉ máu, chảy máu giữa chu kỳ), đặc biệt là trong những tháng đầu sử dụng.

Ở một số phụ nữ có thể không ra kinh khi uống các viên nén bao phim màu trắng không có hormone. Nếu COC được sử dụng theo đúng các mô tả trong phần “Liều lượng và cách dùng” thì ít có khả năng người phụ nữ mang thai. Tuy nhiên nếu COC không được dùng đúng theo các hướng dẫn trước thời điểm trễ kinh hoặc có 2 đợt không thấy ra huyết, cần loại trừ có thai trước khi tiếp tục dùng COC.

Địa chỉ mua Yaz chất lượng giá tốt

(Chú ý: Bài viết trên Chỉ Mang Tính Chất Tham Khảo, Mọi Thông Tin Liều Dùng Cụ Thể Nên Tham Khảo Và Sử Dụng Theo Chỉ Định Của Bác Sĩ.) Mua hàng trực tiếp tại:

Nhathuocchinhhang.com vận chuyển và giao hàng trên toàn quốc thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ qua website .

Để có thể biết thêm về các quyền lợi khi đăng kí thành viên khách hàng thân thiết của nhathuocchinhhang.vn và để nhận được tư vấn từ các dược sĩ nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi  hãy gọi ngay Hotline: 0967.988.823 hoặc inbox trực tiếp trên fanpage.

Nhathuocchinhhang.vn luôn cam kết hàng chính hãng , thuốc thật giá tốt cho quý khách hàng, cảm ơn quý khách đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của bên nhathuocchinhhang.vn chúc quý khách có 1 ngày tốt lành, xin cảm ơn!

Ngoài sản phẩm Yaz có chức năng cải thiện tình trạng giảm Albumin thì nhathuocchinhhang.vn cũng có một số sản phẩm khác có công dụng tương tự như Thuốc Tránh Thai Cấy Dưới Da Implanon 68 Mg

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Yaz (Hộp 1 vỉ 28 viên)”

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: nhathuocchinhhang.vn cung cấp cho bạn thông tin hin tại và phù hợp nhất. Vì thuốc tương tác và có các tác dụng khác nhau ở mỗi người khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin về Yaz (Hộp 1 vỉ 28 viên) này bao gồm tất cả các tương tác c thể sảy ra. Các thông tin về thuốc trên cho mục ích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y t, chẩn đoán và điều trị. Khi dùng thuốc Yaz (Hộp 1 vỉ 28 viên) cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của Bác Sĩ chúng tôi không chịu trách nhiệm v bất cứ hậu quả nào xy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên chân thành cảm ơn

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat với zalo Chat Với FB